Nếu bạn đang muốn tìm hiểu về mẫu xe Nissan Teana 2.5SL, hãy cùng chúng tôi theo dấu hành trình Hà Nội – Cát Bà – Hà Nội. Quãng đường hơn 300km khẳng định sự nổi trội của chiếc xe trong phân khúc sedan cỡ trung hiện nay tại Việt Nam.
Ngoại thất, trang bị tiện ích
Vẻ ngoài đầy lôi cuốn của
Teana được miêu tả như một cuộc cách mạng về triết lý thiết kế mới, với “nhan sắc” được xây dựng trên thiết kế của mẫu xe thuộc thương hiệu hạng sang Infiniti Maxima và Infiniti M trong đại gia đình
Nissan.
Ngoại thất tổng thể vừa có thể hấp dẫn mọi ánh nhìn nhưng lại mang dáng vẻ trang nhã rất châu Âu của VW Passat. Nissan cho biết, hình dáng mới của chiếc xe xuất phát từ sự trải nghiệm cảm xúc kết hợp thời trang, và một số kỹ thuật sản xuất tiên tiến cho phép tạo ra một số bề mặt phức tạp trên khung xe mới.
Đèn pha kiểu projector cùng đèn hậu LED được trang bị tiêu chuẩn. Nhìn chung, chúng tôi thích ngoại hình này, đặc biệt là khi những tia nắng mặt trời phản chiếu trên những đường viền mạ crôm của các ô cửa kính.
Mẫu xe mà chúng tôi có dịp thử nghiệm –
Teana 2.5 SL được
Nissan Long Biên nhập trực tiếp từ Mỹ bao gồm nhiều tiện nghi cao cấp từ ghế da điện có chức năng sưởi, cửa sổ trời, vô lăng sưởi, hệ thống âm thanh Bose, hệ thống điện thoại Bluetooth, âm thanh audio, chức năng làm phồng lốp xe dễ dàng và khóa thông minh, khởi động start/stop
Các hệ thống phát hiện điểm mù, cảnh báo rời làn đường hay phát hiện chướng ngại vật đang di chuyển đều dựa trên một camera chiếu hậu góc rộng duy nhất với một máy làm sạch và máy sấy tích hợp.
Trên nhiều khía cạnh, Teana thế hệ mới đã ra mắt và hấp dẫn hơn những người “đồng hương” đang bán chạy nhất trên thị trường trong cùng phân khúc. Nó cũng có thể đứng ngang hàng với những cái tên được trang bị tốt như Kia Optima hay Hyundai Sonata.
Khi bạn cân nhắc đến vô số các cải tiến Nissan đã thực hiện trên Teana 2.5SL, điều đó đồng nghĩa với bạn đã hiểu khát vọng vươn tới ngôi vương của Teana thế hệ mới.
Nội thất và tiện nghi
Khi các cánh cửa xe được mở ra cũng là lúc xuất hiện một phong cách nội thất sang trọng. Nếu như nội thất của người tiền nhiệm bị phàn nàn về vật liệu plastic khô cứng, trang bị trung bình và thiếu vắng sự ấm áp của cabin thì thế hệ Teana hoàn toàn mới đã khắc phục được những điểm đó, thậm chí hơn cả mong đợi của giới chuyên gia. Một số tiện ích trong cabin xe bao gồm sưởi ghế, hệ thống ga tự động (cuirse control), màn hình LCD hiển thị hình ảnh của camera lùi, dàn loa Bose, cửa sổ trời…
Các bề mặt táp lô được bọc nhựa mềm, sang trọng, các ngăn trung tâm bố trí hợp lý, ghế ngồi lấy cảm ứng từ môi trường “không trọng lượng” của NASA để chứng minh sự thoải mái và hữu dụng trong các khúc cua. Ngoài ra, một màn hình màu 4-inch đa chức năng nằm giữa cụm đồng hồ có thể hiển thị mọi thông tin từ quãng đường cho đến định vị, được đặt nghiêng một cách nghệ thuật về phía trước nhằm giúp hành khách theo dõi thông tin tốt hơn.
Chiếc sedan này vẫn cung cấp 5 chỗ ngồi với chiều dài trục cơ sở 2.775 mm, không thay đổi so với thế hệ trước đó, và có tổng chiều dài 4.863 mm. Trên Teana 2.5SL, Nissan đã dành nhiều thời gian thiết kế chỗ ngồi xe. Nhờ vậy, ghế ngồi trên xe rất thoải mái, đặc biệt là cho người ngồi phía trước với thiết kế lấy cảm hứng từ công nghệ không gian. Trên các mẫu xe cơ bản, ghế trước cho lái xe có thể điều chỉnh theo 6 cách và cho hành khách là 4 cách khác nhau. Ghế sau có thêm tựa tay êm ái như của một chiếc ghế xô-pha hàng hiệu sang trọng. Hàng ghế hành khách còn được chia 60/40 và gấp xuống để mở rộng lối vào cốp xe.
Giống như ngoại thất, tính thẩm mỹ của nội thất hướng tới sự sang trọng nhưng phải chịu áp lực về chi phí, vì nếu đẩy lên cao quá thì sẽ phải cạnh tranh chính với Infiniti, điều đó là không thể đối với một hãng sản xuất. Nhưng dù sao đi nữa thì không gian cabin Teana đã tiệm cận vị trí dẫn đầu phân khúc.
Động cơ
Động cơ tiêu chuẩn 4 xi-lanh sản sinh công suất 182 mã lực, mô-men xoắn cực đại 243Nm và hộp số vô cấp điều khiển điện tử thông minh Xtronic-CVT®. Loại hộp số thế hệ mới này đã giúp nâng công nghệ Hộp số vô cấp vốn dẫn đầu trong hai thập kỷ của Nissan lên một tầm cao mới, và đó cũng là lí do khiến chiếc xe có khả năng vận hành trơn tru và tiết kiệm nhiên liệu. Trong suốt 20 năm qua, Nissan đã sản xuất hơn 9 triệu chiếc xe được trang bị loại hộp số vô cấp này trên toàn cầu.
Mức tiêu thụ nhiên liệu của Teana 2013 là 8,7 lít/100km đường thành phố và 6,2 lít/100km đường cao tốc, ngang ngửa một số dòng hybrid và vượt cả các mẫu xe hàng đầu như chiếc Hyundai Sonata tiêu chuẩn hiện hành, ở mức 6,7 lít/100km trên đường cao tốc.
Vận hành
Chúng tôi có cơ hội để
lái thử Teana trong điều kiện đường phức hợp cả đô thị (Hà Nội, Hải Phòng), cao tốc (Quốc lộ 5), đồi núi, đèo dốc quanh co (trên đảo Cát Bà) và thậm chí có cả những tình huống địa hình xấu toàn sỏi đá, ổ gà (trên đường dẫn ra phà Đình Vũ – Hải Phòng.
Qua hơn 300km cầm lái, có thể nhận thấy, Teana 2.5SL sở hữu một động cơ rất ổn, với sức mạnh tương đối và êm ái ngay cả khi vòng tua lơ lửng gần giới hạn đỏ 6.200 vòng/phút.
Nissan cho biết, với sự trợ giúp của động cơ 4 xi-lanh, Teana có thể tăng tốc 0-100 km/h trong 7.1 giây. Đó là những thông số mang tính lí thuyết, còn thực tế cầm lái, Teana “trả lời” bằng những cú tăng tốc ấn tượng trên đường cao tốc. Xe vọt lên mỗi lần tài xế nhấn sâu chân ga. Tại đoạn đường chạy xuyên rừng quốc gia Cát Bà có những đoạn làm bằng bê-tông nhưng tiếng lốp phàn hồi vào khoang xe là rất nhỏ nhờ khả năng cách âm tuyệt vời của chiếc xe 1,4 tỷ mang thương hiệu Nissan.
Qua những đoạn đèo dốc quanh có trên con đường ven biển, khi cần số gài ở chế độ Ds và đặc tính Sport được kích hoạt. Và nếu ở chế độ Sport (thể thao), chúng tôi thấy rất rõ sự khác biệt hoàn toàn về gia tốc của xe so với chế độ hoạt động bình thường. Động cơ kết hợp với hộp số vô cấp CVT mang lại tính năng vận hành tốt cho chiếc xe. Teana vượt dốc dễ dàng, ôm cua ngọt, vô-lăng phản ứng chính xác theo từng vòng xoay.
Điều này có được là nhờ Teana có thân vỏ nhẹ và cứng vững hơn giúp xe lướt êm trên đường. Hệ thống treo sau đa điểm mới được tinh chỉnh có thể sánh ngang hệ thống treo sau của những chiếc sedan thể thao cao cấp xuất xứ châu Âu. Nhưng, chúng tôi vẫn chưa lý giải được tại sao Nissan lại không trang bị chế độ chuyển số giả lập theo cấp số (kiểu D1, D2) để sử dụng việc giảm số bằng tay nhằm phanh động cơ khi hoạt động trong điều kiện đường đèo dốc nhiều.
Đi trên những con phố đông đúc trong nội thành của thành phố Hà Nội hay Hải Phòng, Teana cũng có được sự êm ái, mềm mại khi di chuyển. Bạn chỉ cần để hộp số hoạt động ở chế độ D và tắt chức năng Sport, chiếc xe cũng không làm bạn thất vọng.
Sự vượt trội của Teana không chỉ thể hiện ở thời gian tăng tốc hay sức mạnh động cơ mà nó còn thể hiện bằng khả năng tiết kiệm nhiên liệu.Được trang bị hệ thống phun xăng điện tử đa cổng liên tục, Nissan Teana khẳng định hiệu suất và khả năng tiết kiệm nhiên liệu tốt nhất trong phân khúc. Khi chạy trên quốc lộ 5, với vận tốc trung bình từ 60 đến 80km/h, đồng hồ trên táp-lô báo mức nhiên liệu tiêu thụ chỉ khoảng 7 lít/100km.
Được biết, tất cả các phiên bản của sedan Teana đều được trang bị hệ thống giảm xóc độc lập và được nâng cấp bằng bộ giảm chấn của Sachs để kiểm soát xe tốt hơn và đưa lại cảm giác sang trọng hơn.
Độ an toàn là một trong những điểm mạnh của Teana bên cạnh tính năng tiết kiệm nhiên liệu. Nissan đã đưa các công nghệ mới nhất, các tính năng ưu việt vào chiếc sedan này. Những trang bị nổi bật trên Teana 2013 bao gồm: phanh ABS, cân bằng điện tử ESC, hệ thống 6 túi khí, camera và cảm biến lùi… Tại thị trường Mỹ, Teana (Altima) cũng đã vượt qua các bài kiểm tra của IIHS và nhận danh hiệu Top Safety Pick trong khi NHTSA đã cho dòng xe này 5 sao (cao nhất) sau khi hoàn thành bài kiểm tra va chạm.
Đánh giá chung
Theo thông tin từ Nissan Long Biên, Teana 2.5 lít có có giá bán 1,399 tỷ đồng, so với Toyota Camry 2.5Q (lắp ráp trong nước, giá bán 1.292.000.000 VNĐ) và Honda Accord 2.4 (nhập khẩu, giá bán 1.435.000.000 VNĐ).
Thông số kỹ thuật Nissan Teana 2.5SL
- Dài x Rộng x Cao: 4.863 x 1.830 x 1.488 mm
- Chiều dài cơ sở: 2.775 mm
- Chiều rộng cơ sở (trước/ sau): 1.585 x 1.585 mm
- Khoảng sáng gầm xe: 135 mm
- Cỡ lốp: 215/55R17
- Động cơ: xăng DOHC 16 van 4 xylanh thẳng hàng, CVTCS
- Công suất: 179,6 mã lực/6.000 vòng/phút
- Mô-men xoắn: 243 Nm/4.000 vòng/phút
- Hộp số: Tự động, vô cấp Xtronic-CVT, chế độ Sport
- Dẫn động: Cầu trước chủ động
- Dung tích bình nhiên liệu: 68 lít
- Tiêu thụ nhiên liệu: 6,7 lít/100km (cao tốc, tham khảo)
- Tiêu chuẩn khí thải: EU4
- Loại nhiên liệu: Xăng không chì, RON 92 hoặc RON 95
- Giá bán: 1.399.000.000 (đã bao gồm VAT)
Mời Quý khách tham khảo thêm:
Bài liên quan:
0 nhận xét:
Đăng nhận xét